1. Mục đích của Bộ quy tắc này là quy định các nguyên tắc, nội dung và hướng dẫn áp dụng các tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp của người hành nghề chứng nhận trong Trung tâm Giám định và Chứng nhận Hợp chuẩn hợp quy (VIETCERT) nhằm đảm bảo đạt được những tiêu chuẩn cao nhất về trình độ chuyên môn, đạo đức và mức độ hoạt động và đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của xã hội nói chung và khách hàng nói riêng.
2. Bộ quy tắc này đem lại niềm tự hào cho cá nhân người hành nghề và cho nghề chứng nhận, đồng thời giúp cho những người hành nghề không phải thi hành những mệnh lệnh không đúng.
Bạn đang xem: Quy tắc đạo đức nghề nghiệp là gì
II. Đối tượng áp dụng
Toàn thể cán bộ, nhân viên của Trung tâm Giám định và Chứng nhận Hợp chuẩn hợp quy có trách nhiệm tuân thủ Bộ quy tắc này.
III. Định nghĩa các thuật ngữ
Các thuật ngữ trong Bộ quy tắc này được hiểu như sau:
- Đạo đức nghề nghiệp trong hoạt động chứng nhận: Là tập hợp các chuẩn mực hành vi, cách cư xử và ứng xử được quy định cho nghề nghiệp chứng nhận nhằm bảo vệ và tăng cường vai trò, tính tin cậy, niềm tự hào của nghề nghiệp chứng nhận trong xã hội.
- Cán bộ, nhân viên của VIETCERT bao gồm các thành viên trong Ban Giám đốc, các cán bộ quản lý và tất cả các cán bộ, nhân viên khác có ký hợp đồng lao động với VIETCERT dưới mọi hình thức: chính thức, thử việc, cộng tác viên hay bất kỳ hình thức nào khác.
- Người có liên quan bao gồm: bố, mẹ ruột (hoặc bố, mẹ nuôi); bố mẹ chồng (hoặc bố mẹ vợ), vợ, chồng, con đẻ (hoặc con nuôi), anh, chị em ruột (hoặc anh, chị, em cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha hoặc anh, chị, em nuôi).
CHƯƠNG II. NỘI DUNG CỦA BỘ QUY TẮC
Trong mọi hoạt động, các cán bộ, nhân viên của VIETCERT có trách nhiệm tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của đạo đức nghề nghiệp dưới đây:
1. Tuân thủ pháp luật, các quy trình, quy chế, quy định của Trung tâm:
Phải tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành, không làm bất cứ điều gì trái với quy định của pháp luật
Tất cả nhân viên VIETCERT nghiêm túc thực hiện các quy trình, quy chế, quy định của đơn vị
2. Luôn đảm bảo tính trung thực, khách quan, công bằng và minh bạch trong hành nghề
- Phải công bằng, tôn trọng sự thật và không được thành kiến, thiên vị trong mọi hành động của mình;
- Cán bộ, nhân viên của VIETCERT không được nhận quà hoặc tặng quà, dự chiêu đãi hoặc mời chiêu đãi đến mức có thể làm ảnh hưởng đáng kể tới các đánh giá nghề nghiệp của họ hoặc tới những người họ cùng làm việc;
- Không được làm những công việc mà có cam kết nhận hay trả những khoản lợi ngoài những thu nhập thông thường;
- Cán bộ, nhân viên của VIETCERT không được sử dụng thông tin nội bộ để chuyển dịch vụ chứng nhận cho Trung tâm hay cá nhân ngoài Trung tâm;
- Các thông tin cung cấp cho khách hàng phải đảm bảo công bằng cho mọi khách hàng;
Ngăn ngừa xung đột lợi ích:
3. Đảm bảo năng lực chuyên môn và tính cẩn trọng:
- Ban lãnh đạo VIETCERT có trách nhiệm tổ chức xây dựng quy trình hoạt động theo tiêu chuẩn thống nhất, xây dựng đội ngũ cán bộ có trình độ, tận tụy và tinh thần trách nhiệm trong công việc. Cán bộ, nhân viên của Trung tâm phải thực hiện công việc được giao với đầy đủ năng lực chuyên môn cần thiết, với sự cẩn trọng cao nhất và tinh thần làm việc chuyên cần;
- Cán bộ, nhân viên của VETCERT không được thể hiện là có những khả năng và kinh nghiệm mà bản thân không có;
- Phải liên tục cập nhật những thay đổi trong nghề nghiệp chứng nhận, kể cả việc ứng dụng công nghệ hay tuân thủ các quy định pháp luật có liên quan;
- Hành động đúng mực, cẩn trọng phù hợp với các quy trình nghiệp vụ khi cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp.
4. Tuân thủ tính bảo mật:
Cán bộ, nhân viên của VIETCERT phải bảo mật các thông tin có được trong quá trình làm việc. Không được tiết lộ bất cứ một thông tin nào khi chưa được phép của người có thẩm quyền, trừ khi có nghĩa vụ phải công khai theo yêu cầu của pháp luật hoặc trong phạm vi quyền hạn nghề nghiệp của mình.
5. Đảm bảo tư cách nghề nghiệp:
Cán bộ, nhân viên của VIETCERT có nhiệm vụ duy trì, cập nhật và nâng cao kiến thức trong hoạt động thực tiễn, trong môi trường pháp lý và các tiến bộ kỹ thuật để đáp ứng yêu cầu công việc; phải trau dồi và bảo vệ uy tín nghề nghiệp, không được gây ra những hành vi làm giảm uy tín nghề nghiệp.
6. Tính bền vững về tài chính
- Ban lãnh đạo Trung tâm có trách nhiệm đảm bảo cho Trung tâm có địa vị tài chính tốt, có đủ nguồn vốn đáp ứng được mọi cam kết trong hoạt động kinh doanh cũng như mọi rủ ro có thể phát sinh trong qúa trình hoạt động kinh doanh.
- Các báo cáo tài chính của Trung tâm phải đầy đủ, đúng với sự thật.
7. Đảm bảo lợi ích chung của toàn ngành
- Ban lãnh đạo VIETCERT phải điều hành Trung tâm sao cho có sự phối hợp chặt chẽ trong toàn ngành và phải đặt lợi ích chung của toàn ngành bên cạnh lợi ích riêng của Trung tâm.
8. Quan hệ với các Trung tâm đồng nghiệp
Các cán bộ, nhân viên của VIETCERT phải tránh những hành vi mang tính chất vu khống lẫn nhau hoặc có những hành vi gây mất đoàn kết nội bộ Trung tâm và với các đồng nghiệp làm việc trong các Trung tâm, tổ chức khác.
9. Mối quan hệ đối với các tổ chức quản lý
Các cán bộ, nhân viên của VIETCERT, nhất là Ban lãnh đạo Trung tâm, phải cung cấp và hợp tác chặt chẽ với các cơ quan chức năng quản lý mình và phải cung cấp tất cả mọi thông tin, số liệu mà các cơ quan quản lý yêu cầu theo đúng các quy định hiện hành của cấp có thẩm quyền.
10. Quảng cáo
Trong hoạt động tiếp thị và quảng bá về doanh nghiệp và công việc của mình, cán bộ, nhân viên của VIETCERT không được:
+ Sử dụng các phương tiện có thể làm ảnh hưởng tới hình ảnh và danh tiếng nghề nghiệp;
+ Phóng đại về những công việc VIETCERT có thể làm hoặc dịch vụ VIETCERT có thể cung cấp, các bằng cấp hay kinh nghiệm của họ; và
+ Nói xấu hoặc đưa thông tin sai về công việc của doanh nghiệp và của người hoạt động chứng nhận khác.
CHƯƠNG III - ĐIỀU KHOẢN THỰC HIỆN
- Toàn thể cán bộ, nhân viên của VIETCERT có nghĩa vụ đọc và hiểu rõ các quy định đã nêu trong Bộ quy tắc này và nghiêm túc thực hiện.
- Mọi cán bộ, nhân viên phát hiện sai phạm, đều có nghĩa vụ báo cáo lên cán bộ quản lý trực tiếp hoặc Ban kiểm soát nội bộ hoặc Cán bộ phụ trách nhân sự của Trung tâm.
- Cán bộ, nhân viên vi phạm các quy định trên đây sẽ chịu các hình thức kỷ luật từ cảnh cáo đến buộc thôi việc tùy theo mức độ vi phạm đồng thời có trách nhiệm đền bù thiệt hại do vi phạm đó gây ra.
Xem thêm: Xây Dựng Chuẩn Mực Nhóm : Quy Trình 10 Bước Chi Tiết, Kỹ Năng Làm Việc Nhóm Là Gì
Bộ Quy tắc đạo đức nghề nghiệp này gồm 03 chương và có hiệu lực kể từ ngày được Giám đốc Trung tâm Giám định và chứng nhận hợp chuẩn hợp quy ban hành.
Trang chủ Giới thiệu Ban chủ nhiệm Hội đồng khen thưởng kỷ luật Điều lệ Nội quy Thông báo Tin tức - Sự kiện Bồi dưỡng đào tạo Hoạt động phong trào Trao đổi nghiệp vụ Quan hệ quốc tế Khen thưởng Kỷ luật Xem đoàn phí Liên hệ
TÀI LIỆU THAM KHẢO - BỘ QUY TẮC ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP
Tài liệu tham khảo - hướng dẫn của Liên Đoàn Luật Sư về Bộ Quy tắc Đạo Đức Nghề Nghiệp
Đạo đức và ứng xử của luật sư trong quan hệ với các cơ quan tiến hành tố tụng và các cơ quan nhà nước khác.
Giúp cho các luật sư hiểu được một cách tổng quát, vị trí, vai trò của Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư (gọi tắt là Quy tắc); Nâng cao ý thức tự giác của luật sư trong việc chấp hành các nghĩa vụ đạo đức và ứng xử nghề nghiệp trong hành nghề và trong giao tiếp xã hội; Giữ gìn và phát huy những giá trị đạo đức truyền thống của nghề luật sư, góp phần xây dựng và củng cố sự tin cậy trong xã hội đối với nghề luật sư ở Việt Nam.
- Nắm được khái niệm chung về Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư , phân biệt nghĩa vụ đạo đức với nghĩa vụ pháp lý của luật sư trong hành nghề;
- Nắm vững những nội dung cơ bản của bộ Quy tắc cũng như những tiêu chuẩnđạo đức trong quan hệ của luật sư với các chủ thể khác trong hành nghề.
- Có sự chuyển hóa trong nhận thức và thực tiễn tuân thủ các quy định về đạo đức và ứng xử nghề nghiệp trong hoạt động hành nghề của luật sư.
- Cho đến nay, về mặt khoa học pháp lý, chưa có một định nghĩa chính thức mang tính chất kinh điển về khái niệm Quy tắc đạo đức nghề nghiệp luật sư. Trong nhiều bài viết, tham luận về vấn đề đạo đức nghề nghiệp luật sư, mỗi tác giả cũng đưa ra quan niệm của mình về vấn đề này bằng cách tiếp cận dưới các góc độ khác nhau.
- Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư đã được Hội đồng luật sư toàn quốc thông qua cũng không đưa ra một định nghĩa về quy tắc đạo đức nghề nghiệp luật sư. Tuy nhiên, căn cứ vào nội dung của Quy tắc, có thể đưa ra một định nghĩa chung về Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư như sau :
“Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư là những quy tắc xử sự được thể hiện dưới hình thức văn bản chứa đựng những quy phạm đạo đức và ứng xử nghề nghiệp do Hội đồng luật sư toàn quốc ban hành để điều chỉnh hành vi của các thành viên Liên đoàn luật sư Việt Nam trong quan hệ với các chủ thể có liên quan khi hoạt động nghề nghiệp và trong giao tiếp xã hội
- Trong đời sống thường nhật, luật sư tham gia vào các quan hệ xã hội,các quan hệ nghề nghiệp, trong đó có các quan hệ tố tụng trong các vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân gia đình, thương mại, lao động, hành chính. Trong các quan hệ tố tụng nêu trên lại diễn ra nhiều loại quan hệ giữa các chủ thể khác như : quan hệ giữa luật sư với các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng qua các giai đoạn tố tụng khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử; quan hệ với khách hàng, với những người tham gia tố tụng khác, quan hệ với đồng nghiệp, v.v.. Với tư cách một chủ thể tham gia trong các quan hệ tố tụng, luật sư có những quyền và nghĩa vụ tố tụng nhất định theo quy định của pháp luật. Đó là những quyền và nghĩa vụ pháp lý luật sư phải tuânthủ và nếu vi phạm sẽ phải chịu các hình thức xử lý theo các chế tàiđã được luật hóa.
Tuy nhiên, trong các quan hệ nêu trên, vẫn còn có những trường hợp, tình huống nảy sinh trong thực tiễn giao tiếp không nằm trong phạm vi điều chỉnh của pháp luật mà thuộc phạm trù đạo đức và ứng xử nghề nghiệp phải được điều chỉnh bằng các quy định đạo đức tương ứng. Đó là các quy định về căn cứ, chuẩn mực đã được xác định trong bộ Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư. Các quy định này cũng hàm chứa các nghĩa vụ đạo đức mang tính chất cấm đoán hay bắt buộc luật sư phải tuân thủ hoặc các quy phạm mang tính chất khuyến khích luật sư áp dụng trong quá trình hành nghề cũng như trong lối sống, giao tiếp khi tham gia các quan hệ xã hội khác.
- Nghề luật sư là một nghề có truyền thống cao quý, gắn liền với số phận pháp lý của con người. Thông qua hoạt động của mình, luật sư thực hiện chức năng xã hội cao cả : Bảo vệ công lý, bảo vệ các quyền tự do dân chủ của công dân; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức; bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, góp phần xây dựng Nhà nước pháp quyền, thực hiện mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh”.
- Cũng như sông có nguồn, cây có gốc, nhà có nền, đạo đức nghề nghiệp có ý nghĩa là nguồn, là gốc, là nền tảng cơ bản của nghề luật sư. Không có đạo đức nghề nghiệp, nghề luật sư không thể tồn tại, phát triển. Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân và tự chịu trách nhiệm cá nhân về uy tín nghề nghiệp của mình, với mục tiêu phụng sự công lý, tôn trọng và dựa trên pháp luật thì trước hết phải xuất phát từ một nền tảng đạo đức. Nếu không xuất phát từ nền tảng này thì luật sư khó có thể có ý thức tôn trọng và tuân thủ pháp luật khi hành nghề.
- Quy tắc đạo đức nghề nghiệp luật sư có giá trị là các chuẩn mực đạo đức của giới luật sư, tạo cơ sở để luật sư tự giác rèn luyện, tu dưỡng đạo đức trong sinh hoạt và hành nghề; là thước đó giúp luật sư giữ gìn phẩm chất, uy tín của mỗi cá nhân; từ đó khiêm tốn học hỏi, tích lũy kinh nghiệm và kỹ năng hành nghề, góp phần nâng cao uy tín nghề nghiệp của giới luật sư trong xã hội. Đây cũng chính là một văn bản mang tính quy phạm nội bộ thể hiện rõ nét nhất cơ chế quản lý theo phương thức “tự quản kết hợp với quản lý nhà nước” của Liên đoàn luật sư Việt Nam.
1. Trong thời đại hòa nhập với khu vực và thế giới, bộ Quy tắc phải phù hợp với thông lệ quốc tế về nghề luật sư;
2. Phạm trù đạo đức nghề nghiệp luật sư rất rộng, để tạo cơ sở cho việc quản lý và tự giác thực hiện của từng luật sư, bộ quy tắc phải cụ thể hóa các chuẩn mực đạo đức và hành vi ứng xử nghề nghiệp luật sư;
3. Nội dung bộ Quy tắc phải phù hợp với trình độ phát triển của nghề luật sư Việt Nam, trên nền tảng thể chế chính trị -xã hội, hệ thống pháp luật, đạo đức và văn hóa của đất nước Việt nam;
5. Việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiệnbộ Quy tắc là một công việc thường xuyên, lâu dài trong quá trình phát triển của nghề luật sư Việt Nam.
- Khái niệm đạo đức bao giờ cũng được thể hiện trong mối quan hệ giữa người với người. Đạo đức nghề nghiệp luật sư chính là tổng hợp các mối quan hệ giữa luật sư với các chủ thể có liên quan trong hoạt động nghề nghiệp và các mối quan hệ xã hội khác khi luật sư tham gia trong sinh hoạt xã hội. Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư bao gồm các quy phạm mang tính chất tùy nghi để luật sư có thể lựa chọn trong ứng xử hoặc mang tính chất cấm đoán, bắt buộc luật sư phải nghiêm chỉnh thi hành.
- Quy tắc có những quy tắc chung mang tính chất là những nghĩa vụ đạo đức cơ bản của luật sư và các quy tắc cụ thể điều chỉnh hành vi của luật sư khi tham gia các nhóm quan hệ xã hội trong hành nghề gồm : quan hệ với khách hàng; quan hệ với đồng nghiệp; quan hệ với các cơ quan tiến hành tố tụng và các cơ quan nhà nước khác. Việc điều chỉnh về mặt đạo đức các nhóm quan hệ này chính là những yếu tố cấu thành nội dung cơ bản của Quy tắc đạo đức nghề nghiệp luật sư Việt Nam.
Các tiêu chuẩn này liên quan đến chức năng xã hội của luật sư, với sứ mệnh cao cả là bảo vệ công lý, phát triển kinh tế, góp phần xây dựng xã hội công bằng, dân chủ, văn minh; tuân thủ và trung thành với Hiến pháp, pháp luật; độc lập, ngay thẳng, tôn trọng sự thật và góp phần vào việc phát triển hệ thống pháp luật, tích cực tham gia các hoạt động công ích.
Đây là các tiêu chuẩn quan trọng nhất trong Bộ quy tắc. Bởi vì mối quan hệ với khách hàng chính là “lửa thử vàng” đối với cá nhân luật sư. Uy tín, lương tâm, trách nhiệm nghề nghiệp luật sư, sự tiêu cực/hay không tiêu cực của luật sư đều xuất phát từ nền tảng quan hệ này và tác dụng của nó có ý nghĩa chi phối các hành vi ứng xử khác trong “tổng hòa các quan hệ xã hội” của luật sư. Các tiêu chuẩn này liên quan đến việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của luật sư đối với khách hàng; Bao gồm việc tận tâm thực hiện hết khả năng và trách nhiệm với khách hàng trong khuôn khổ pháp luật cho phép và phạm trù đạo đức nghề nghiệp; tuân thủ bí mật quốc gia và bí mật của khách hàng; ngăn ngừa các thủ đoạn hành nghề không lương thiện, tự giác thực hiện các nghĩa vụ trợ giúp pháp lý miễn phí cho người nghèo, giải quyết các mâu thuẫn về lợi ích, việc nhận thù lao, v.v..
Pháp luật về luật sư có rất ít quy phạm điều chỉnh mối quan hệ này. Bởi vì quan hệ đồng nghiệp, về thực chất là những quan hệ đạo đức, trong đó chủ yếu là thái độ ứng xử với nhau trong giới luật sư. Tiêu chuẩn này đòi hỏi mỗi luật sư phải coi uy tín của đồng nghiệp và uy tín của giới là uy tín của chính mình. Điều mình không muốn thì không được làm với đồng nghiệp.
* Các tiêu chuẩn đạo đức trong quan hệ với các cơ quan tiến hành tố tụng và các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội…
Thực ra, điều chỉnh mối quan hệ này, pháp luật đã có các quy phạm pháp luật điều chỉnh đối với chủ thể - luật sư, với tư cách “Người tham gia tố tụng” hoặc tư cách chủ thểkhác tương ứng. Các tiêu chuẩn đạo đức trong phạm vi quan hệ này có ý nghĩa bổ trợ cho thái độ ứng xử của cá nhân luật sư.
Các tiêu chuẩn này chính lànhững điều cấm (không được làm) đối với luật sư khi hành nghề. Luật sư sẽ phải chịu cácchế tài kỷ luậtđối với các hành vi vi phạm đạo đức nghề nghiệp luật sư. Áp dụng các biện pháp chế tài này đòi hỏi phải quy phạm hóa các tiêu chuẩn kỷ luật – thuộc chức năng tự quản nghề nghiệp của Liên đoàn theo Điều lệ, làm căn cứ cho việc xử lý kỷ luật đối với từng cá nhân luật sư.