Behavioral Corporate Finance
Chinese Primer Notes and Exercises Volume 2Corporate Finance
De Kern van het Ondernemingsrecht
Der Nussknacker
HỆ THỐNG CHUẨN MỰC KIỂM TOÁN VIỆT NAM
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 1000
Kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành
(Ban hành kèm theo Thông tư số 67/2015/TT-BTC ngày 08 tháng 5 năm 2015 của Bộ Tài chính)I/ QUY ĐỊNH CHUNG
Phạm vi áp dụng
Chuẩn mực này quy định và hướng dẫn trách nhiệm của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán (sau đây gọi là “kiểm toán viên”) khi thực hiện kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước. Việc kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn khác được vận dụng phù hợp các quy định và hướng dẫn tại Chuẩn mực này. Chuẩn mực này áp dụng cho kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành, gồm: dự án đầu tư xây dựng công trình, hạng mục công trình, dự án quy hoạch và dự án đầu tư khác (xem hướng dẫn tại đoạn A1 Chuẩn mực này).Bạn đang xem: Chuẩn mực 1000
Mục đích của kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành
Mục đích của kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành là làm tăng độ tin cậy của người sử dụng đối với báo cáo quyết toán dự án hoàn thành và là cơ sở để người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán xem xét phê duyệt báo cáo quyết toán dự án hoàn thành, thông qua việc kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán đưa ra ý kiến, xét trên các khía cạnh trọng yếu, liệu quá trình thực hiện dự án có tuân thủ các quy định về quản lý đầu tư và báo cáo quyết toán dự án hoàn thành có phản ánh trung thực và hợp lý tình hình quyết toán dự án tại thời điểm lập báo cáo, có phù hợp với chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán và các quy định pháp lý có liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo quyết toán dự án hoàn thành hay không.Mục tiêu tổng thể của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán
Mục tiêu tổng thể của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán khi thực hiện một cuộc kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành là:(a) Đạt được sự đảm bảo hợp lý rằng liệu quá trình thực hiện dự án có tuân thủ các quy định về quản lý đầu tư và báo cáo quyết toán dự án hoàn thành, xét trên phương diện tổng thể, có còn sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn hay không. Từ đó giúp kiểm toán viên đưa ra ý kiến về việc liệu quá trình thực hiện dự án có tuân thủ các quy định về quản lý đầu tư và báo cáo quyết toán dự án hoàn thành có được lập phù hợp với chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán và các quy định pháp lý có liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo quyết toán dự án hoàn thành trên các khía cạnh trọng yếu hay không;(b) Lập báo cáo kiểm toán về báo cáo quyết toán dự án hoàn thành và trao đổi thông tin theo quy định của Chuẩn mực này và các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam có liên quan, phù hợp với các phát hiện của kiểm toán viên.
Trường hợp không thể đạt được sự đảm bảo hợp lý và ý kiến kiểm toán dạng ngoạitrừ là chưa đủ để cung cấp thông tin cho người sử dụng báo cáo quyết toán dự ánhoàn thành dự kiến thì kiểm toán viên phải từ chối đưa ra ý kiến hoặc rút khỏi cuộckiểm toán theo pháp luật và các quy định có liên quan.
Kiểm toán viên, các thành viên tham gia cuộc kiểm toán và doanh nghiệp kiểm toán phải tuân thủ những quy định và hướng dẫn của Chuẩn mực này và các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam có liên quan cũng như các quy định pháp luật về đầu tư, xây dựng trong quá trình thực hiện kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành. Đơn vị được kiểm toán (chủ đầu tư hoặc đại diện chủ đầu tư) và các bên sử dụng kết quả kiểm toán phải có những hiểu biết cần thiết về các quy định và hướng dẫn của Chuẩn mực này và các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam có liên quan để thực hiện trách nhiệm của mình và phối hợp công việc với doanh nghiệp kiểm toán và kiểm toán viên, cũng như khi xử lý các mối quan hệ liên quan đến thông tin đã được kiểm toán.Giải thích thuật ngữ
Trong Chuẩn mực này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:(a) Báo cáo quyết toán dự án hoàn thành: Là báo cáo được chủ đầu tư hoặc đại diện chủ đầu tư lập theo quy định của pháp luật về quyết toán dự án hoàn thành, phản ánh các thông tin kinh tế, tài chính và các thông tin quan trọng khác trong quá trình đầu tư và thực hiện dự án;(b) Chủ đầu tư: Là cơ quan, tổ chức, cá nhân sở hữu vốn, vay vốn hoặc được giao trực tiếp quản lý, sử dụng vốn để thực hiện hoạt động đầu tư;(c) Người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán: Là người đại diện theo pháp luật của tổ chức, cơ quan quản lý Nhà nước hoặc các doanh nghiệp được phép phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành theo quy định của Nhà nước tại thời điểm phê duyệt quyết toán. Người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán có thể là một cá nhân khi dự án hoàn thành thuộc sở hữu của cá nhân đó;(d) Hồ sơ quyết toán dự án hoàn thành: Là toàn bộ các văn bản, giấy tờ, tài liệu có liên quan đến việc đầu tư và quyết toán dự án, bao gồm báo cáo quyết toán dự án hoàn thành mà đơn vị được kiểm toán có trách nhiệm chuẩn bị để phục vụ cho việc quyết toán dự án theo quy định của pháp luật về quyết toán dự án hoàn thành;(e) Kiểm toán viên: Là những người thực hiện cuộc kiểm toán, gồm thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể cuộc kiểm toán, kiểm toán viên hành nghề, kỹ thuật viên và các thành viên khác trong nhóm kiểm toán. Trong Chuẩn mực
(e) Nhằm đạt được sự đảm bảo hợp lý, kiểm toán viên phải thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp để làm giảm rủi ro kiểm toán xuống một mức thấp có thể chấp nhận được, từ đó cho phép kiểm toán viên đưa ra kết luận phù hợp làm cơ sở cho việc hình thành ý kiến kiểm toán;(f) Kiểm toán viên phải tuân thủ Chuẩn mực này và các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam có liên quan đến cuộc kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành. Một chuẩn mực được xác định là có liên quan đến cuộc kiểm toán khi chuẩn mực đó đang có hiệu lực và cuộc kiểm toán có các tình huống đã được quy định và hướng dẫn trong chuẩn mực.
Kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán phải vận dụng phù hợp các quy định và hướng dẫn tại các đoạn 14-18 của Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200 - Mục tiêu tổng thể của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán khi thực hiện kiểm toán theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam trong việc thực hiện các yêu cầu đối với một cuộc kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành.Trách nhiệm đối với báo cáo quyết toán dự án hoàn thành và hồ sơ quyết toán dự ánhoàn thành
Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán chịu trách nhiệm đối với:(a) Việc tuân thủ các quy định về quản lý đầu tư trong quá trình thực hiện dự án;(b) Việc lập và trình bày trung thực và hợp lý báo cáo quyết toán dự án hoàn thành, phù hợp với chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán và các quy định pháp lý có liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo quyết toán dự án hoàn thành;(c) Kiểm soát nội bộ mà Ban Giám đốc xác định là cần thiết để đảm bảo cho việc lập và trình bày báo cáo quyết toán dự án hoàn thành không còn sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn;(d) Việc cung cấp cho kiểm toán viên: (i) Quyền tiếp cận với tất cả các tài liệu, thông tin mà Ban Giám đốc nhận thấy có liên quan đến quá trình lập và trình bày báo cáo quyết toán dự án hoàn thành như hồ sơ quyết toán dự án hoàn thành, chứng từ kế toán, sổ kế toán và các tài liệu khác; (ii) Các tài liệu, thông tin bổ sung mà kiểm toán viên yêu cầu Ban Giám đốc cung cấp hoặc giải trình để phục vụ cho mục đích của cuộc kiểm toán, kể cả các biên bản kiểm tra, thanh tra, kiểm toán Nhà nước (nếu có). Ban Giám đốc phải chịu trách nhiệm về tính pháp lý, trung thực, chính xác, kịp thời đối với các hồ sơ, tài liệu đã cung cấp; (iii) Quyền tiếp cận không hạn chế đối với nhân sự của đơn vị được kiểm toán mà kiểm toán viên xác định là cần thiết để thu thập bằng chứng kiểm toán.
Kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán chịu trách nhiệm kiểm tra báo cáo quyếttoán dự án hoàn thành trên cơ sở hồ sơ quyết toán dự án hoàn thành do đơn vị đượckiểm toán cung cấp và đưa ra ý kiến của mình về việc tuân thủ các quy định vềquản lý đầu tư trong quá trình thực hiện dự án và về tính trung thực, hợp lý của báocáo quyết toán dự án hoàn thành dựa trên kết quả của cuộc kiểm toán.
Việc kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành không làm giảm nhẹ tráchnhiệm của Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán đối với báo cáo quyết toán dự ánhoàn thành.Hợp đồng kiểm toán
Kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán phải vận dụng phù hợp các quy định củapháp luâ ̣t về hợp đồng, các quy định và hướng dẫn của Chuẩn mực kiểm toán ViệtNam số 210 - Hợp đồng kiểm toán trong việc thỏa thuận và thực hiện hợp đồng kiểmtoán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành, dưới đây là một số nội dung chủ yếu (xemhướng dẫn tại đoạn A4-A5 Chuẩn mực này):(a) Hợp đồng kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành phải được giao kết bằng văn bản giữa doanh nghiệp kiểm toán với khách hàng (đơn vị được kiểm toán) trước khi thực hiện kiểm toán;(b) Hợp đồng kiểm toán có thể giao kết trước khi dự án hoàn thành;(c) Hợp đồng kiểm toán phải xác định rõ nội dung và phạm vi công việc, quyền và trách nhiệm của các bên, tiến độ thực hiện, báo cáo kiểm toán, phí dịch vụ và điều khoản thanh toán.
Đảm bảo chất lượng kiểm toán
Kiểm toán viên tham gia cuộc kiểm toán phải nắm vững mục tiêu và các yêu cầucủa việc kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành, phải thực hiện quá trìnhkiểm toán theo đúng trình tự, nội dung các bước kiểm toán và đưa ra ý kiến về việctuân thủ các quy định về quản lý đầu tư trong quá trình thực hiện dự án và tínhtrung thực, hợp lý của báo cáo quyết toán dự án hoàn thành trên cơ sở quy định của
Nhà nước, chuẩn mực kiểm toán Viê ̣t Nam hiện hành và các yêu cầu, thủ tục cơ bảnquy định tại Chuẩn mực này.
Chất lượng một cuộc kiểm toán phụ thuộc vào chất lượng kiểm toán viên, quy trìnhkiểm toán và kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán, cụ thể như sau:(a) Kiểm toán viên phải tuân thủ chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp có liên quan đến kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành, trong đó phải đảm bảo các nguyên tắc đạo đức cơ bản là tính chính trực, tính khách quan (bao gồm tính độc lập), năng lực chuyên môn và tính thận trọng, tính bảo mật và tư cách nghề nghiệp;(b) Kiểm toán viên phải được giao việc phù hợp với năng lực chuyên môn, phải được hướng dẫn đầy đủ và giám sát từng bước công việc theo đúng quy trình kiểm toán;
(a) Kế hoạch kiểm toán tổng thể;(b) Chương trình kiểm toán.
Kế hoạch kiểm toán tổng thể
Kế hoạch kiểm toán tổng thể mô tả phạm vi và cách thức tiến hành cuộc kiểm toán.Kế hoạch kiểm toán tổng thể phải đầy đủ, chi tiết, làm cơ sở để lập chương trìnhkiểm toán. Hình thức và quy mô của kế hoạch kiểm toán tổng thể tùy thuộc vào yêucầu của hợp đồng kiểm toán, quy mô của dự án, tính chất phức tạp của công việckiểm toán.
Những vấn đề chủ yếu mà kiểm toán viên phải xem xét và trình bày trong kế hoạchkiểm toán tổng thể gồm (xem hướng dẫn tại đoạn A6-A7 Chuẩn mực này):(a) Thông tin về dự án và đơn vị được kiểm toán;(b) Xác định rủi ro và mức trọng yếu;(c) Nhân sự và thời gian kiểm toán.(Mẫu Kế hoạch kiểm toán tổng thể hướng dẫn tại Phụ lục 02 Chuẩn mực này)
Chương trình kiểm toán
Chương trình kiểm toán phải xác định nội dung, lịch trình và phạm vi các thủ tụckiểm toán cần thiết để thực hiện kế hoạch kiểm toán tổng thể (xem hướng dẫn tạiđoạn A8 Chuẩn mực này).
Chương trình kiểm toán của mỗi doanh nghiệp kiểm toán do kiểm toán viên vàdoanh nghiệp kiểm toán lập và thực hiện, có thể khác nhau giữa các doanh nghiệpkiểm toán và khác nhau cho từng cuộc kiểm toán nhưng phải đảm bảo mục tiêukiểm toán, thực hiện đúng kế hoạch kiểm toán tổng thể và đảm bảo hiệu quả củacuộc kiểm toán.
Thay đổi kế hoạch kiểm toán
Trong quá trình thực hiện cuộc kiểm toán, khi xảy ra các sự kiện ngoài dự kiến,hoặc trường hợp thông tin hoặc bằng chứng kiểm toán thu thập được trong quá trìnhkiểm toán có sự khác biệt lớn so với thông tin sử dụng để lập kế hoạch kiểm toán,kiểm toán viên phải cập nhật và điều chỉnh kế hoạch kiểm toán tổng thể và chươngtrình kiểm toán.
Sau khi lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên phải lập “Kế hoạch làm việc” kèmtheo danh mục tài liệu cần cung cấp cho kiểm toán viên và gửi cho đơn vị đượckiểm toán (xem hướng dẫn tại đoạn A9 của Chuẩn mực này).(Mẫu Danh mục tài liệu cần cung cấp hướng dẫn tại Phụ lục 04 Chuẩn mực này)
Thực hiện kiểm toán
Giao nhận tài liệu, hồ sơ quyết toán dự án hoàn thành
Việc thu thập bằng chứng kiểm toán phụ thuộc phần lớn vào hồ sơ quyết toán dự ánhoàn thành do đơn vị được kiểm toán cung cấp. Trước khi thực hiện cuộc kiểmtoán, kiểm toán viên và đơn vị được kiểm toán phải thực hiện giao nhận tài liệu, hồsơ quyết toán dự án hoàn thành theo quy định tại đoạn 73 Chuẩn mực này.
Nội dung kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành
Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, kiểm toán viên phải thực hiện kiểm tra báocáo quyết toán dự án hoàn thành theo các quy định của pháp luật về quyết toán dựán hoàn thành, trên cơ sở vận dụng các quy định và hướng dẫn của các chuẩn mựckiểm toán Việt Nam có liên quan phù hợp với từng cuộc kiểm toán, bao gồm cácnội dung cơ bản sau đây:(a) Kiểm tra hồ sơ pháp lý;(b) Kiểm tra nguồn vốn đầu tư;(c) Kiểm tra chi phí đầu tư;(d) Kiểm tra chi phí đầu tư thiệt hại không tính vào giá trị tài sản hình thành qua đầu tư;(e) Kiểm tra giá trị tài sản hình thành qua đầu tư;(f) Kiểm tra các khoản công nợ và vật tư, thiết bị tồn đọng;(g) Kiểm tra việc chấp hành của Chủ đầu tư đối với ý kiến kết luận của các cơ quan Thanh tra, Kiểm tra, Kiểm toán Nhà nước (nếu có).Kiểm tra hồ sơ pháp lý (xem hướng dẫn tại đoạn A10 Chuẩn mực này)
Kiểm toán viên phải thực hiện kiểm tra nội dung, đối chiếu danh mục, trình tự thựchiện các văn bản pháp lý của dự án so với các quy định của pháp luật có liên quannhằm đưa ra các ý kiến về:(a) Việc chấp hành trình tự, thủ tục đầu tư và xây dựng theo quy định của pháp luật về đầu tư và xây dựng;(b) Việc chấp hành trình tự, thủ tục lựa chọn nhà thầu theo quy định của pháp luật về lựa chọn nhà thầu;(c) Sự phù hợp của việc thương thảo và ký kết các hợp đồng giữa chủ đầu tư với các nhà thầu so với các quy định của pháp luật về hợp đồng và quyết định trúng thầu của cấp có thẩm quyền.Kiểm tra nguồn vốn đầu tư (xem hướng dẫn tại đoạn A11 - A14 Chuẩn mực này)
Kiểm toán viên phải thực hiện kiểm tra và đưa ra ý kiến về tổng số và chi tiết nguồnvốn đầu tư đã thực hiện so với tổng mức đầu tư được duyệt theo từng nguồn vốn.Kiểm tra chi phí đầu tư
Kiểm toán viên phải thực hiện kiểm tra và đưa ra ý kiến về:(a) Tổng số chi phí đầu tư thực hiện;
dự án tính đến ngày lập báo cáo quyết toán dự án hoàn thành trên cơ sở số lượng,giá trị và thời gian đã sử dụng tài sản hoặc trên cơ sở biên bản kiểm kê, đánh giá tàisản dành cho hoạt động quản lý dự án.
Kiểm tra việc chấp hành của Chủ đầu tư đối với ý kiến kết luận của các cơ quan Thanhtra, Kiểm tra, Kiểm toán Nhà nước (nếu có).
Kiểm toán viên phải thu thập các văn bản kết luận của cơ quan Thanh tra, Kiểm tra,Kiểm toán Nhà nước (nếu có) có liên quan đến quá trình thực hiện dự án, Báo cáocủa Chủ đầu tư về việc chấp hành các ý kiến kết luận này cho đến ngày lập báo cáokiểm toán.
Kiểm toán viên phải có nhận xét về việc chấp hành của Chủ đầu tư đối với ý kiếnkết luận của các cơ quan Thanh tra, Kiểm tra, Kiểm toán Nhà nước (nếu có) có liênquan đến việc tuân thủ trình tự, thủ tục đầu tư và giá trị quyết toán dự án.
Kết thúc kiểm toán
Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán, kiểm toán viên phải thực hiện các thủ tục sau:(a) Phân tích, soát xét tổng thể kết quả cuộc kiểm toán;(b) Lập và phát hành báo cáo kiểm toán;(c) Xử lý các công việc phát sinh sau ngày lập báo cáo kiểm toán.
Phân tích, soát xét tổng thể kết quả cuộc kiểm toán
Thủ tục phân tích
Thủ tục phân tích được thực hiện trong suốt quá trình kiểm toán và tập trung hơnkhi phân tích, soát xét tổng thể kết quả cuộc kiểm toán trước khi đưa ra kết luậnkiểm toán (xem hướng dẫn tại đoạn A22 Chuẩn mực này).
Thủ tục phân tích, soát xét tổng thể kết quả cuộc kiểm toán giúp kiểm toán viên cóthêm cơ sở đánh giá lại những kết luận có được trong suốt quá trình kiểm toánnhằm đưa ra ý kiến về việc tuân thủ các quy định về quản lý đầu tư trong quá trìnhthực hiện dự án và tính trung thực và hợp lý của báo cáo quyết toán dự án hoànthành.
Trường hợp khi phân tích, soát xét tổng thể kết quả cuộc kiểm toán phát hiện nhữngchênh lệch trọng yếu hoặc mối liên hệ mâu thuẫn thì kiểm toán viên phải thực hiệncác thủ tục kiểm tra bổ sung để thu thập đầy đủ các bằng chứng kiểm toán thích hợpcho kết luận kiểm toán.
Soát xét tổng thể kết quả kiểm toán
Kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán phải soát xét và đánh giá tổng thểnhững kết luận rút ra từ các bằng chứng kiểm toán thu thập được và sử dụng các kếtluận này để đưa ra ý kiến kiểm toán về việc tuân thủ các quy định về quản lý đầu tưtrong quá trình thực hiện dự án và tính trung thực, hợp lý của báo cáo quyết toán dựán hoàn thành.
Ý kiến của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán phải xác định, xét trên cáckhía cạnh trọng yếu, liệu quá trình thực hiện dự án có tuân thủ các quy định về quảnlý đầu tư và báo cáo quyết toán của dự án có phản ánh trung thực và hợp lý tìnhhình quyết toán dự án tại thời điểm lập báo cáo, phù hợp với chuẩn mực kế toán,chế độ kế toán và các quy định pháp lý có liên quan đến việc lập và trình bày báocáo quyết toán dự án hoàn thành hay không.
Xem xét, tổng hợp kết quả và ý kiến kiểm toán từ các báo cáo kiểm toán của kiểm toánviên và doanh nghiệp kiểm toán khác (nếu có)
Đối với dự án đã được kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán khác kiểm toántừng phần, kiểm toán viên thực hiện kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thànhphải tổng hợp kết quả và ý kiến kiểm toán từ các báo cáo kiểm toán từng phần.Trong báo cáo kiểm toán của mình, kiểm toán viên cần nêu rõ việc sử dụng các báocáo kiểm toán từng phần và phạm vi trách nhiệm của các kiểm toán viên khác.
Trường hợp các báo cáo kiểm toán từng phần chưa đầy đủ, chưa rõ ràng hoặc theoyêu cầu của đơn vị được kiểm toán, kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán cóthể đề nghị kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán có liên quan làm rõ hoặc cóthể đề xuất với đơn vị được kiểm toán về việc thực hiện kiểm toán bổ sung hoặckiểm toán lại các nội dung cần thiết.
Lập báo cáo kiểm toán và thư quản lý
Kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán phải vận dụng phù hợp các quy định vàhướng dẫn của Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 700 - Hình thành ý kiến kiểmtoán và báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính, Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số705 - Ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến kiểm toán chấp nhận toàn phần và
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 706 - Đoạn “Vấn đề cần nhấn mạnh” và “Vấnđề khác” trong báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính trong việc lập báo cáo kiểmtoán về báo cáo quyết toán dự án hoàn thành.Kiểm toán viên phải trao đổi bằng văn bản một cách kịp thời (ví dụ dưới hình thứcthư đề nghị, thư quản lý) với Chủ đầu tư về những khiếm khuyết nghiêm trọngtrong kiểm soát nội bộ được phát hiện trong quá trình kiểm toán. Kiểm toán viên vàdoanh nghiệp kiểm toán phải vận dụng phù hợp các quy định và hướng dẫn của
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 265 - Trao đổi về những khiếm khuyết trongkiểm soát nội bộ với Ban quản trị và Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán trongviệc trao đổi với Chủ đầu tư về những khiếm khuyết nghiêm trọng trong kiểm soátnội bộ.Các đoạn từ 50 đến 65 Chuẩn mực này quy định một số nội dung chủ yếu về lậpbáo cáo kiểm toán và thư quản lý.
Xem thêm: 7 Bài Học Cuộc Sống Rút Ra Từ Cuốn Đạo Đức Kinh Là Gì, Tiểu Luận Về Đạo Đức Kinh
Báo cáo kiểm toán phải được lập bằng văn bản, gồm các nội dung chính:
(a) Tên và địa chỉ doanh nghiệp kiểm toán;
Ý kiến kiểm toán
Kiểm toán viên phải đưa ra ý kiến kiểm toán, xét trên các khía cạnh trọng yếu, liệuquá trình thực hiện dự án có tuân thủ các quy định về quản lý đầu tư, báo cáo quyếttoán dự án hoàn thành có phản ánh trung thực và hợp lý tình hình quyết toán dự ántại thời điểm lập báo cáo, có phù hợp với chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán và cácquy định pháp lý có liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo quyết toán dự ánhoàn thành hay không.
Căn cứ vào tình hình và kết quả kiểm toán, kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểmtoán đưa ra một trong các dạng ý kiến trong báo cáo kiểm toán như sau:(a) Ý kiến kiểm toán chấp nhận toàn phần;(b) Ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần.
Ý kiến kiểm toán chấp nhận toàn phần
Kiểm toán viên đưa ra ý kiến kiểm toán chấp nhận toàn phần khi kiểm toán viên kếtluận rằng, xét trên các khía cạnh trọng yếu (xem hướng dẫn tại đoạn A28 - AChuẩn mực này):(a) Quá trình thực hiện dự án đã tuân thủ các quy định về quản lý đầu tư;(b) Báo cáo quyết toán dự án hoàn thành do đơn vị được kiểm toán lập đã phản ánh trung thực và hợp lý tình hình quyết toán dự án tại thời điểm lập báo cáo quyết toán, phù hợp với chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán và các quy định pháp lý có liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo quyết toán dự án hoàn thành.Ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần (xem hướng dẫn tại đoạn
A31- A33 Chuẩn mực này):
(a) Quá trình thực hiện dự án chưa tuân thủ theo quy định về quản lý đầu tư và/hoặc báo cáo quyết toán dự án hoàn thành do đơn vị được kiểm toán lập vẫn còn sai sót trọng yếu;
Trường hợp đơn vị được kiểm toán có những hành vi không tuân thủ pháp luật vềquản lý đầu tư trong quá trình thực hiện dự án hoặc các hành vi không tuân thủpháp luật liên quan đến quá trình lập và trình bày báo cáo quyết toán dự án hoànthành có thể gây ra sai sót trọng yếu trong báo cáo quyết toán dự án hoàn thành thìbáo cáo kiểm toán phải nêu rõ các hành vi không tuân thủ này.
(b) Kiểm toán viên không thể thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp để đưa ra kết luận rằng liệu quá trình thực hiện dự án có tuân thủ theo quy định về quản lý đầu tư hay không và/hoặc báo cáo quyết toán dự án hoàn thành do đơn vị được kiểm toán lập có còn sai sót trọng yếu hay không.
Ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần có 3 dạng ý kiến sau:(a) Ý kiến kiểm toán ngoại trừ;
(b) Từ chối đưa ra ý kiến;
(c) Ý kiến kiểm toán trái ngược.Khi kiểm toán viên đưa ra ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toànphần đối với báo cáo quyết toán dự án hoàn thành, ngoài những yếu tố cụ thể phảitrình bày theo quy định của Chuẩn mực này, kiểm toán viên phải trình bày trongbáo cáo kiểm toán một đoạn mô tả về vấn đề dẫn đến việc kiểm toán viên đưa ra ýkiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần. Kiểm toán viên phải đặtđoạn này ngay trước đoạn ý kiến kiểm toán trong báo cáo kiểm toán và phải sửdụng tiêu đề là “Cơ sở của ý kiến kiểm toán ngoại trừ”, “Cơ sở của ý kiến kiểmtoán trái ngược” hoặc “Cơ sở của việc từ chối đưa ra ý kiến” một cách thích hợp.Đoạn này cũng phải mô tả và định lượng ảnh hưởng về mặt tài chính của vấn đề đóđến báo cáo quyết toán dự án hoàn thành trừ khi điều đó là không thể thực hiệnđược. Nếu không thể định lượng được ảnh hưởng về mặt tài chính của vấn đề đó,kiểm toán viên phải trình bày điều này trong đoạn cơ sở của ý kiến kiểm toán khôngphải là ý kiến chấp nhận toàn phần.
Ý kiến kiểm toán ngoại trừ
Kiểm toán viên trình bày “Ý kiến kiểm toán ngoại trừ” khi:(a) Dựa trên các bằng chứng kiểm toán đầy đủ, thích hợp đã thu thập được, kiểm toán viên kết luận là quá trình thực hiện dự án chưa tuân thủ theo quy định về quản lý đầu tư và/hoặc các sai sót, khi xét riêng lẻ hay tổng hợp lại, có ảnh hưởng trọng yếu nhưng không lan tỏa đối với báo cáo quyết toán dự án hoàn thành.(b) Kiểm toán viên không thể thu thập được đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp để làm cơ sở đưa ra kết luận rằng liệu quá trình thực hiện dự án có tuân thủ theo quy định về quản lý đầu tư hay không và/hoặc làm cơ sở đưa ra ý kiến kiểm toán về báo cáo quyết toán dự án hoàn thành, nhưng kiểm toán viên kết luận rằng những ảnh hưởng có thể có của các sai sót chưa được phát hiện (nếu có) có thể là trọng yếu nhưng không lan tỏa đối với báo cáo quyết toán dự án hoàn thành.
Từ chối đưa ra ý kiến
Kiểm toán viên phải từ chối đưa ra ý kiến khi kiểm toán viên không thể thu thậpđược đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp để làm cơ sở đưa ra kết luận rằng liệuquá trình thực hiện dự án có tuân thủ theo quy định về quản lý đầu tư hay khôngvà/hoặc làm cơ sở đưa ra ý kiến kiểm toán về báo cáo quyết toán dự án hoàn thànhkỳ thủ tục kiểm toán nào đối với báo cáo quyết toán dự án hoàn thành đó. Tuynhiên, nếu sau ngày lập báo cáo kiểm toán đến trước ngày cơ quan có thẩm quyềnphê duyệt báo cáo quyết toán dự án hoàn thành và trong thời hạn thẩm tra phê duyệtquyết toán theo quy định của Nhà nước, kiểm toán viên biết được sự việc mà nếu sựviệc đó được biết đến tại ngày lập báo cáo kiểm toán thì có thể làm cho kiểm toánviên phải sửa đổi báo cáo kiểm toán, thì kiểm toán viên phải:(a) Thảo luận vấn đề này với Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán;(b) Quyết định xem có cần sửa đổi báo cáo quyết toán dự án hoàn thành hay không;(c) Phỏng vấn xem Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán dự định xử lý vấn đề này trên báo cáo quyết toán dự án hoàn thành như thế nào, trong trường hợp cần sửa đổi báo cáo quyết toán dự án hoàn thành;(d) Quyết định xem có cần sửa đổi báo cáo kiểm toán hay không.
Nếu Ban Giám đốc đơn vị sửa đổi báo cáo quyết toán dự án hoàn thành như đã đềcâ ̣p ở đoạn 62 Chuẩn mực này, kiểm toán viên phải:(a) Thực hiện các thủ tục kiểm toán cần thiết phù hợp với việc sửa đổi;(b) Phát hành báo cáo kiểm toán mới về báo cáo quyết toán dự án hoàn thành sửa đổi và thông báo đến cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quyết toán về việc sửa đổi này;(c) Mở rộng các thủ tục kiểm toán trên cơ sở vận dụng phù hợp các quy định tại đoạn 06 và 07 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 560 - Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán đến ngày lập báo cáo kiểm toán mới và đề ngày lập báo cáo kiểm toán mới không được trước ngày lập báo cáo quyết toán dự án hoàn thành sửa đổi.
Kiểm toán viên phải đưa vào báo cáo kiểm toán sửa đổi đoạn “Vấn đề cần nhấnmạnh” hoặc đoạn “Vấn đề khác” đề cập đến phần thuyết minh báo cáo quyết toándự án hoàn thành mà thuyết minh đó giải thích rõ lý do phải sửa đổi báo cáo quyếttoán dự án hoàn thành và báo cáo kiểm toán đã phát hành trước đây (xem Chuẩnmực kiểm toán Việt Nam số 706).
Việc sửa đổi báo cáo kiểm toán chỉ được thực hiện trong thời gian từ sau ngày lậpbáo cáo kiểm toán đến trước ngày cơ quan có thẩm quyền phê duyệt báo cáo quyếttoán dự án hoàn thành và trong thời hạn thẩm tra phê duyệt quyết toán theo quyđịnh của Nhà nước.
Tài liệu, hồ sơ kiểm toán
Thu thập bằng chứng kiểm toán (xem hướng dẫn tại đoạn A34 - A36 Chuẩn mực này)
Kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán phải vận dụng phù hợp các quy định vàhướng dẫn của các Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 500 - Bằng chứng kiểm toán,Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 501 - Bằng chứng kiểm toán đối với các khoảnmục và sự kiện đặc biệt, Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 505 - Thông tin xácnhận từ bên ngoài và Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 530 - Lấy mẫu kiểm toántrong việc thu thập bằng chứng kiểm toán trong quá trình thực hiện kiểm toán báocáo quyết toán dự án hoàn thành. Các đoạn từ 67 đến 69 Chuẩn mực này quy địnhmột số nội dung chủ yếu về bằng chứng kiểm toán.
Kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán phải thu thập đầy đủ bằng chứng kiểmtoán thích hợp để làm cơ sở cho việc đưa ra ý kiến của mình về báo cáo quyết toándự án hoàn thành.Khi thiết kế và thực hiện các thủ tục kiểm toán, kiểm toán viên phải xem xét tínhphù hợp và độ tin cậy của tài liệu, thông tin do đơn vị được kiểm toán cung cấphoặc thu thập được từ bên ngoài đơn vị được kiểm toán hoặc do nhóm kiểm toánkiểm tra, tính toán được sử dụng làm bằng chứng kiểm toán. Kiểm toán viên phảicó thái độ hoài nghi nghề nghiệp về độ tin cậy của tài liệu, thông tin được sử dụnglàm bằng chứng kiểm toán.
Trường hợp có sự mâu thuẫn giữa các bằng chứng thu được từ các nguồn khácnhau, kiểm toán viên phải xác định những thủ tục kiểm tra bổ sung cần thiết để giảiquyết mâu thuẫn đó và đưa ra kết luận chính thức. Khi không thu thập được đầy đủcác bằng chứng kiểm toán thích hợp cho một thông tin trọng yếu, kiểm toán viênphải đưa ra ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần.
Trong quá trình thực hiện kiểm toán, kiểm toán viên được sử dụng công việc củacác chuyên gia là cá nhân hoặc tổ chức có kinh nghiệm chuyên môn trong các lĩnhvực riêng biệt để thực hiện một số nội dung công việc kiểm toán. Khi sử dụng côngviệc của chuyên gia, kiểm toán viên phải đánh giá năng lực, khả năng và tính kháchquan của chuyên gia đó, đánh giá tính thích hợp của công việc do chuyên gia thựchiện nhằm thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp được sử dụng làm cơ sởcho ý kiến của kiểm toán viên. Việc sử dụng công việc của chuyên gia không làmgiảm trách nhiệm của kiểm toán viên đối với ý kiến kiểm toán. Trường hợp nàykiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán phải tham khảo Chuẩn mực kiểm toán
Việt Nam số 620 - Sử dụng công việc của chuyên gia.
Thu thập giải trình bằng văn bản
Trong quá trình kiểm toán và sau khi gửi dự thảo báo cáo kiểm toán, kiểm toán viênphải cùng với đơn vị được kiểm toán và các bên có liên quan trao đổi về các nộidung đã thống nhất, các nội dung chưa thống nhất hoặc nội dung có vấn đề phải gửivăn bản xin ý kiến hướng dẫn của cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan. Đơn vịđược kiểm toán và các bên có liên quan có thể có giải trình bằng văn bản làm bằngchứng cho ý kiến kiểm toán của kiểm toán viên.
Kiểm toán viên phải thu thập bằng chứng về việc đơn vị được kiểm toán thừa nhậntrách nhiệm của mình trong việc tuân thủ các quy định về quản lý đầu tư trong quátrình thực hiện dự án và việc lập, trình bày báo cáo quyết toán dự án hoàn thànhtrung thực và hợp lý, phù hợp với chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán và các quyđịnh pháp lý có liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo quyết toán dự án hoàn
Hồ sơ kiểm toán thuộc quyền sở hữu và là tài sản của doanh nghiệp kiểm toán. Đơnvị được kiểm toán hay bên thứ ba có thể xem xét, sử dụng một phần hoặc toàn bộtài liệu này khi được sự đồng ý của Giám đốc doanh nghiệp kiểm toán hoặc theoquy định của pháp luật. Trong mọi trường hợp, tài liệu làm việc của kiểm toán viênkhông thể thay thế chứng từ kế toán, báo cáo quyết toán dự án hoàn thành (xemhướng dẫn tại đoạn A42 Chuẩn mực này).
III/ HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG
Khi thực hiện Chuẩn mực này cần tham khảo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200.
Phạm vi áp dụng chuẩn mực
A1. Chuẩn mực này còn được vận dụng phù hợp để thực hiện kiểm toán trong một số trường hợp như sau (hướng dẫn đoạn 01 Chuẩn mực này): (a) Kiểm toán báo cáo quyết toán dự án đầu tư bị ngừng thực hiện; (b) Kiểm toán báo cáo quyết toán tiểu dự án, hạng mục của dự án, công trình hoặc hạng mục công trình hoàn thành; (c) Kiểm toán báo cáo quyết toán dự án quy hoạch hoàn thành sử dụng nguồn vốn đầu tư phát triển; (d) Kiểm toán chi phí chuẩn bị đầu tư của dự án bị hủy bỏ theo quyết định của cấp có thẩm quyền; (e) Kiểm toán báo cáo quyết toán riêng của từng khoản mục hoặc một số khoản mục trong báo cáo quyết toán dự án hoàn thành (như nguồn vốn đầu tư, chi phí đầu tư, chi phí đầu tư thiệt hại không tính vào giá trị tài sản hình thành qua đầu tư, giá trị tài sản hình thành qua đầu tư, các khoản công nợ và vật tư thiết bị tồn đọng, kiểm tra việc chấp hành của chủ đầu tư và các đơn vị có liên quan đối với ý kiến kết luận của cơ quan Thanh tra, Kiểm tra, Kiểm toán Nhà nước...) của dự án, tiểu dự án, hạng mục của dự án, công trình hoặc hạng mục công trình.
Chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp có liên quan (hướng dẫn đoạn06(b) Chuẩn mực này)
A2. Kiểm toán viên phải tuân thủ chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp, gồm:
(a) Chính trực;(b) Khách quan (bao gồm tính độc lập);(c) Năng lực chuyên môn và tính thận trọng;(d) Tính bảo mật;(e) Tư cách nghề nghiệp.
A3. Để đảm bảo tính độc lập theo quy định và hướng dẫn của chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán, kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán đã cung cấp dịch vụ tư vấn lập, hoàn thiện một phần hoặc toàn bộ hồ sơ quyết toán dự án hoàn thành thì không được cung cấp dịch vụ kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành đó. Trường hợp đã cung cấp dịch vụ kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành thì không được cung cấp dịch vụ lập, hoàn thiện một phần hoặc toàn bộ hồ sơ quyết toán dự án hoàn thành đó.
Hợp đồng kiểm toán (hướng dẫn đoạn 11 Chuẩn mực này)
A4. Doanh nghiệp kiểm toán được thỏa thuận với đơn vị được kiểm toán về nội dung hợp đồng kiểm toán nhưng phải đáp ứng các quy định của pháp luật về hợp đồng, các quy định và hướng dẫn tại Chuẩn mực kiểm toán Viê ̣t Nam số 210 và Chuẩn mực này.
A5. Hợp đồng kiểm toán bao gồm các nội dung chính sau:
(a) Căn cứ ký kết hợp đồng;(b) Thời gian, địa điểm và các bên tham gia ký hợp đồng;(c) Nội dung và phạm vi kiểm toán;(d) Quyền và trách nhiệm của các bên;(e) Báo cáo kiểm toán;(f) Địa điểm và thời gian thực hiện;(g) Phí dịch vụ và điều khoản thanh toán;(h) Cam kết thực hiện;(i) Hiệu lực của hợp đồng. (Mẫu Hợp đồng kiểm toán hướng dẫn tại Phụ lục 01 Chuẩn mực này)
Lập kế hoạch kiểm toán
Những vấn đề chủ yếu mà kiểm toán viên phải xem xét và trình bày trong kế hoạch kiểmtoán tổng thể (hướng dẫn đoạn 21 Chuẩn mực này)
A6. Thông tin về dự án và đơn vị được kiểm toán (hướng dẫn đoạn 21(a) Chuẩn mực này)
(a) Các thông tin cơ bản của dự án: Tên dự án; Tổng mức đầu tư và nguồn vốn đầu tư của dự án; Quy mô dự án; Nhóm, loại công trình; Địa điểm đầu tư; Thời gian khởi công, thời gian hoàn thành; Hình thức lựa chọn nhà thầu các gói thầu chính; Hình thức quản lý dự án; Những bổ sung, thay đổi lớn của dự án trong quá trình đầu tư...;(b) Tình hình thực hiện và hồ sơ quyết toán của dự án: Đã hoàn thành/mức độ hoàn thành; Báo cáo quyết toán dự án hoàn thành đã lập/chưa lập...;(c) Năng lực, bộ máy quản lý dự án;
Trang Nguyễn
33,246
Thư Xin Lỗi Vì Đang Bị Tấn Công DDo
S
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT chân thành xin lỗi Quý khách vì website không vào được hoặc vào rất chậm trong hơn 1 ngày qua.
VienPhap
Luat.vn có biểu hiện bị tấn công DDo
S dẫn đến quá tải. Người dùng truy cập vào web không được, hoặc vào được thì rất chậm.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã báo cáo và nhờ sự hỗ trợ của Trung Tâm Giám sát An toàn Không gian mạng Quốc gia (NCSC), nhờ đó đã phần nào hạn chế hậu quả của cuộc tấn công.
Đến chiều ngày 20/07 việc tấn công DDo
S vẫn đang tiếp diễn,nhưng người dùng đã có thể sử dụng, dù hơi chậm, nhờ các giải pháp mà NCSC đưa ra.
DDo
S là hình thức hacker gửi lượng lớn truy cập giả vào hệ thống, nhằm gây tắc nghẽn hệ thống, khiến người dùng không thể truy cập và sử dụng dịch vụ bình thường trên trang www.Thu
Vien
Phap
Luat.vn .
Tấn công DDo
S không làm ảnh hưởng đến dữ liệu, không đánh mất thông tin người dùng. Nó chỉ làm tắc nghẽn đường dẫn, làm khách hàng khó hoặc không thể truy cập vào dịch vụ.
Ngay khi bị tấn công DDo
S, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã họp xem thời gian qua mình có làm sai hay gây thù chuốc oán với cá nhân tổ chức nào không.
Và nhận thấy mình không gây thù với bạn nào, nên chưa hiểu được mục đích của lần DDo
S này là gì.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống pháp luậtvà kết nối cộng đồng dân luật Việt Nam,nhằm giúp công chúng loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu,và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng nhà nước pháp quyền.Luật sư Nguyễn Thụy Hân, Phòng Cộng Đồng Ngành Luật cho rằng: “Mỗi ngày chúng tôi hỗ trợ pháp lý cho hàng ngàn trường hợp, phổ cập kiến thức pháp luật đến hàng triệu người, thiết nghĩ các hacker chân chính không ai lại đi phá làm gì”.
Dù thế nào, để xảy ra bất tiện này cũng là lỗi của chúng tôi, một lần nữa THƯ VIỆN PHÁP LUẬT xin gửi lời xin lỗi đến cộng đồng, khách hàng.